Phòng khám thiết kế nhiều gói khám sức khỏe tổng quát cho trẻ ở từng độ tuổi khác nhau, bao gồm từ 1 - 5 tuổi, từ 6 - 9 tuổi và từ 10 - 15 tuổi. Trong đó: Gói khám toàn diện cho trẻ em 1 - 5 tại Golden HealthCare: 820,000 đồng Bệnh thận hư. Di truyền gen lặn nhiễm sắc thể thường. Bệnh nang thận trẻ em di truyền là nguyên nhân của 15% bệnh nhân bệnh thận mạn có suy thận ở trẻ em và người lớn trẻ tuổi ( < 20 tuổi). Có 3 loại: Trẻ sơ sinh, tuổi trung bình lúc khởi phát 1 tuổi. Tuổi vị thành niên, tuổi trung bình lúc khởi phát là 13 tuổi. Trước đây, loại này được gọi là bệnh thận đa nang ở người lớn nhưng trẻ em cũng có thể mắc phải rối loạn này. Nếu bố hoặc mẹ bị bệnh này thì trẻ có 50% mắc phải do di truyền. Bệnh thận đa nang tính trạng trội chiếm khoảng 90% các trường hợp bệnh thận đa nang; Nang thận ở trẻ em do ảnh hưởng các bệnh lý về thận; 3. Dấu hiệu bệnh nang thận ở trẻ nhỏ. Rối loạn tiểu tiện; Trẻ bị đau tức vùng bụng, hông; Các dấu hiệu khác; 3. Bệnh nang thận ở trẻ em có nguy hiểm không? Trẻ bị tăng huyết áp; Nang thận bị nhiễm trùng Cách phòng ngừa bệnh thận đa nang ở trẻ em. Thường xuyên đưa trẻ đi đo huyết áp. Huyết áp không ổn định chính là nguyên nhân gây bệnh thận đa nang ở trẻ em, vì thế điều đầu tiên cha mẹ cần lưu ý là ổn định huyết áp cho bé. Sử dụng thuốc đúng hướng dẫn của . Thận đa nang thường xuất hiện ở độ tuổi sau 30-40, rất ít gặp khi còn nhỏ, được đặc trưng bởi tình trạng xuất hiện nhiều nang ở hai bên thận. Bệnh có thể kết hợp cùng các nang gan và các bất thường ở tim mạch. Bệnh nguy hiểm ở chỗ không có dấu hiệu đặc trưng mà chỉ được phát hiện qua thăm khám. Thận đa nang PKD là gì? Bệnh thận đa nang Polycystic kidney disease – PKD là một rối loạn di truyền, trong đó các cụm u nang phát triển bên trong thận, khiến thận tăng dần kích thước và suy giảm chức năng theo thời gian. U nang là những túi tròn không ung thư, có chứa chất lỏng. Các u nang có kích thước khác nhau và chúng có thể phát triển rất lớn. Sự xuất hiện của nhiều u nang hoặc u nang lớn có thể gây hỏng thận. Bệnh cũng có thể gây ra u nang phát triển tại gan và các bộ phận khác trong cơ thể. Thận đa nang có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng, bao gồm huyết áp cao và suy thận. Nguyên nhân thận đa nang Sự phát sinh và phát triển nang thận phụ thuộc vào hai yếu tố gen và môi trường. Theo đó, nguyên nhân gây bệnh có thể đến từ Chất hóa học hoặc thuốc, bao gồm các chất chống oxy hóa như diphenyl-thiazole và nordihydro guaiaretic acid, alloxan và steptozotoxin, lithium cloride và cis-platinium. Các gen bất thường gây ra bệnh thận đa nang, nghĩa là trong hầu hết các trường hợp, bệnh có yếu tố di truyền. Đôi khi, một đột biến di truyền xảy ra tự phát, do đó cả cha và mẹ đều không có bản sao của gen đột biến. 1 Bệnh thận đa nang gây ra bởi các khiếm khuyết di truyền khác nhau được chia thành hai loại Bệnh thận đa nang trội trên nhiễm sắc thể thường ADPKD. Các dấu hiệu và triệu chứng của ADPKD thường phát triển ở độ tuổi từ 30 đến 40. Bệnh thường xảy ra ở người lớn, nhưng trẻ em cũng có thể phát triển chứng rối loạn này. Bố/mẹ mắc bệnh thì bệnh mới truyền cho con cái. Nếu bố/ mẹ mắc ADPKD, mỗi đứa trẻ có 50% nguy cơ mắc bệnh. Dạng này chiếm hầu hết các trường hợp bệnh thận đa nang. Thận đa nang lặn trên nhiễm sắc thể thường ARPKD Ít phổ biến hơn so với ADPKD, các dấu hiệu và triệu chứng thường xuất hiện ngay sau khi sinh. Đôi khi, các triệu chứng lại xuất hiện khi còn nhỏ hoặc niên thiếu. Cả bố và mẹ đều có gen bất thường mới có thể di truyền chứng rối loạn này, khi ấy mỗi đứa trẻ có 25% khả năng mắc bệnh. Có ba cơ chế chính hình thành nang thận Tắc nghẽn trong lòng ống thận Tăng sinh tế bào biểu mô ống thận Biến đổi màng đáy của ống thận Sự khác biệt giữa thận đa nang trội trên nhiễm sắc thể thường và thận đa nang lặn trên nhiễm sắc thể thường? Căn cứ vào đặc điểm trên có thể thấy sự khác biệt giữa hai loại bệnh đa nang Nếu các dấu hiệu và triệu chứng của ADPKD thường phát triển ở độ tuổi 30-40 thì ARPKD lại xuất hiện ngay sau khi sinh. So với ADPKD thì ARPKD lại ít phổ biến hơn Đối với ADPKD, bố/mẹ mắc bệnh thì bệnh mới truyền cho con cái. Còn ARPKD, cả bố và mẹ đều phải có gen bất thường mới di truyền bệnh. Tỷ lệ di truyền bệnh của ADPKD cao hơn ARPKD Dấu hiệu nhận biết của bệnh Các triệu chứng bệnh thận đa nang có thể bao gồm Huyết áp cao Đau lưng hoặc bên hông Có máu trong nước tiểu Cảm giác đầy bụng Tăng kích thước bụng do thận to Nhức đầu Sỏi thận Suy thận Nhiễm trùng đường tiết niệu hoặc thận Các biến chứng của thận đa nang Các biến chứng liên quan đến bệnh thận đa nang gồm Huyết áp cao Được xem là một biến chứng phổ biến của bệnh thận đa nang. Nếu không được điều trị, huyết áp cao có thể gây tổn thương thêm cho thận và làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim và đột quỵ. Tăng huyết áp có thể xảy ra sớm, gặp với tỉ lệ 13-20% số bệnh nhân ngay cả khi chưa có suy thận. 2 Mất chức năng thận; Là một trong những biến chứng nghiêm trọng nhất của bệnh thận đa nang. Gần một nửa số người mắc bệnh bị suy thận ở độ tuổi 60. Thận đa nang có thể cản trở chức năng của thận vốn giữ cho chất thải không bị tích tụ đến mức gây hại nhiễm độc niệu. Khi bệnh nặng hơn, có thể dẫn đến bệnh thận giai đoạn cuối. Khi ấy cần phải lọc thận liên tục hoặc cấy ghép để kéo dài tuổi thọ. Đau mãn tính Đau là một triệu chứng phổ biến đối với những người bị bệnh thận đa nang. Đau thường xảy ra ở hông hoặc lưng. Cơn đau cũng có thể liên quan đến nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận hoặc bệnh ác tính. Sự phát triển của u nang trong gan Khả năng phát triển nang gan đối với những người bị bệnh thận đa nang tăng lên theo tuổi tác. Trong khi cả nam và nữ đều phát triển u nang thì phụ nữ thường phát triển u nang lớn hơn. Nội tiết tố nữ và đa thai có thể góp phần vào sự phát triển của nang gan. Phát triển chứng phình động mạch trong não Một khối phồng giống như quả bóng trong mạch máu trong não có thể gây chảy máu xuất huyết nếu bị vỡ. Người bị bệnh thận đa nang có nguy cơ cao bị chứng phình động mạch và ngược lại, người có tiền sử gia đình bị chứng phình động mạch có nguy cơ cao bị thận đa nang. Các biến chứng khi mang thai Mang thai thành công đối với hầu hết phụ nữ mắc bệnh thận đa nang. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp, những người có nguy cơ bị cao huyết áp hoặc suy giảm chức năng thận trước khi mang thai, có thể phát triển một chứng rối loạn đe dọa tính mạng được gọi là tiền sản giật. Bất thường van tim Cứ 4 người trưởng thành thì có 1 người mắc bệnh thận đa nang bị sa van hai lá. Khi điều này xảy ra, van tim không còn đóng đúng cách, điều này cho phép máu bị rò rỉ ngược lại. Các vấn đề về ruột kết Sự suy yếu và các túi hoặc túi trong thành ruột kết bệnh túi thừa có thể phát triển ở những người bị bệnh thận đa nang. Chảy máu trong nang gây tiểu máu đại thể gặp 15-20% số bệnh nhân. Tiểu máu đại thể thường xảy ra sau các chấn thương. Chảy máu quanh thận hiếm khi xảy ra, nếu có thường do chấn thương làm vỡ nang. Nhiễm khuẩn Đây là lý do chính khiến người bệnh phải nhập viện. Vi khuẩn tới thận theo đường ngược dòng. Nếu nhiễm khuẩn nang, nang sẽ tăng kích thước và gây đau. Khám có thận to, ấn vào cảm thấy đau Sỏi thận Có khoảng 11-34% số bệnh nhân mắc thận đa nang bị sỏi thận. Những trường hợp sỏi nhỏ trong thận thường khó chẩn đoán và dễ bị bỏ qua. Ung thư thận Gần 50% số ca ung thư thận xảy ra ở bệnh nhân mắc bệnh này như ung thư tế bào thận, một số ít ung thư nhú thận. Các triệu chứng được xem xét khi chẩn đoán, bao gồm hồng cầu niệu, đau thắt lưng, thận to, chảy máu trong nang. Suy thận Đây là biến chứng thường gặp nhất ở bệnh nhân bị bệnh thận đa nang. Giảm khả năng cô đặc nước tiểu Mức độ phụ thuộc vào thể tích nang và số lượng nang. Nồng độ natri máu thường giảm nhẹ. Thiếu máu hay gặp ở bệnh nhân suy thận giai đoạn nặng. Tăng acid uric máu do rối loạn tái hấp thu và bài tiết acid uric của ống thận. Chẩn đoán thận đa nang Để chẩn đoán chính xác bệnh thận đa nang, bác sĩ sẽ dựa vào các yếu tố thăm khám sau Tiền sử gia đình Kết quả siêu âm cho thấy hai thận to, có nhiều nang kích cỡ khác nhau ở cả vùng vỏ và vùng tủy thận Có nang ở gan Chụp cắt lớp thận CT scan Kỹ thuật gen xác định bất thường ở đầu xa nhánh ngắn của nhiễm sắc thể 16 Điều trị thận đa nang PKD Nguyên tắc chung là điều trị triệu chứng và biến chứng Nhiễm khuẩn thận điều trị bằng kháng sinh phù hợp Tăng huyết áp điều trị bằng các nhóm thuốc hạ huyết áp Cắt thận nếu nang thận quá to, biến chứng tiểu máu, nhiễm trùng tái phát 3 Suy thận, điều trị bảo tồn và thay thế khi suy thận giai đoạn cuối bằng lọc máu và ghép thận. Với những trường hợp nang không quá lớn, có thể lọc màng bụng,… Phòng ngừa thận đa nang Nếu mắc bệnh thận đa nang và đang cân nhắc có con, bạn nên tìm đến bác sĩ di truyền để được tư vấn và đánh giá nguy cơ truyền bệnh cho con cái. Không ít trường hợp mắc bệnh trong nhiều năm nhưng không biết. Vì thế, nếu nhận thấy sự phát triển của một số dấu hiệu và triệu chứng của bệnh thận đa nang, hãy đi khám. Nếu bạn có người thân như cha mẹ, anh chị em hoặc con cái mắc bệnh thận đa nang, hãy thực hiện việc tầm soát chứng rối loạn này. Giữ cho thận khỏe mạnh có thể giúp ngăn ngừa một số biến chứng của bệnh này. Một trong những cách quan trọng nhất bạn có thể bảo vệ thận là giữ cho huyết áp ổn định. Một số mẹo để kiểm soát huyết áp Uống thuốc huyết áp theo chỉ định của bác sĩ Duy trì một chế độ ăn ít muối; ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc nguyên hạt. Duy trì cân nặng hợp lý Nếu bạn hút thuốc, hãy bỏ thuốc lá Luyện tập thể dục đều đặn. Duy trì ít nhất 30 phút hoạt động thể chất vừa phải mỗi ngày. Hạn chế sử dụng rượu bia Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu của Hệ thống BVĐK Tâm Anh quy tụ đội ngũ các chuyên gia đầu ngành, Nội khoa và Ngoại khoa, giỏi chuyên môn, tận tâm. Nhà giáo nhân dân Trần Quán Anh, Thầy thuốc ưu tú Vũ Lê Chuyên là những cây đại thụ trong ngành Tiết niệu Thận học Việt Nam. Cùng với các tên tuổi Thầy thuốc ưu tú Nguyễn Thế Trường Thầy thuốc ưu tú Tạ Phương Dung, Nguyễn Hoàng Đức, Từ Thành Trí Dũng, Nguyễn Đức Nhuận, Nguyễn Lê Tuyên, Nguyễn Tân Cương, Tạ Ngọc Thạch, Phan Trường Nam… Các chuyên gia, bác sĩ của Trung tâm luôn tự tin làm chủ những kỹ thuật mới nhất, phát hiện sớm và điều trị hiệu quả các bệnh lý về thận và đường tiết niệu, giúp người bệnh rút ngắn thời gian nằm viện, hạn chế nguy cơ tái phát, nâng cao chất lượng cuộc sống. Với hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại hàng đầu trong nước và khu vực; Phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế; Cùng với khu nội trú và dịch vụ cao cấp 5 sao… Trung tâm Tiết niệu Thận học nổi bật với các dịch vụ thăm khám, tầm soát và điều trị tất cả các bệnh lý đường tiết niệu. Từ các thường gặp cho đến các cuộc đại phẫu thuật kỹ thuật cao. Có thể kể đến phẫu thuật nội soi sỏi thận, ghép thận, cắt bướu bảo tồn nhu mô thận; cắt thận tận gốc; cắt tuyến tiền liệt tận gốc; cắt toàn bộ bàng quang tạo hình bàng quang bằng ruột non; cắt tuyến thượng thận; tạo hình các dị tật đường tiết niệu… Chẩn đoán – điều trị nội khoa và ngoại khoa tất cả các bệnh lý Nam khoa. Để đặt lịch khám và phẫu thuật tuyến tiền liệt với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Tiết niệu Thận học, Khoa Nam học – Tiết niệu Hệ thống Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, quý khách có thể đặt hẹn trực tuyến qua các cách sau đây Gọi tổng đài 0287 102 6789 TP HCM hoặc 1800 6858 Hà Nội để đăng ký lịch hẹn khám bệnh riêng với chuyên gia, thông qua nhân viên chăm sóc khách hàng. Đăng ký hẹn khám bệnh với bất kỳ bác sĩ nào mà mình tin tưởng tại đường link Gửi tin nhắn trên Fanpage Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh hoặc Fanpage Tiết niệu – Nam học BVĐK Tâm Anh Nhắn tin qua Zalo OA của BVĐK Tâm Anh. Những thông tin của bài viết chắc chắn mọi người đã tìm ra câu trả lời về bệnh “thận đa nang”. Mức độ nghiêm trọng và biến chứng của bệnh có thể ngăn ngừa nếu thay đổi lối sống và phương pháp điều trị phù hợp. Bệnh thận đa nang PKD là một rối loạn di truyền về sự hình thành nang thận gây ra sự tăng kích thước dần dần của cả hai thận, đôi khi kèm theo sự tiến triển đến suy thận. Hầu như tất cả các thể đều do đột biến gen di truyền có tính chất gia đình gây ra. Các triệu chứng và dấu hiệu bao gồm đau thắt và bụng, đái máu và tăng huyết áp. Chẩn đoán bằng CT hoặc siêu âm. Điều trị là điều trị triệu chứng trước khi có suy thận và lọc máu hoặc ghép thận sau đó. Di truyền bệnh thận đa nang PKD là Tính trạng trộiLặnĐơn lẻ hiếmTrong 86 đến 96% trường hợp, ADPKD là do đột biến gen PKD1 trên nhiễm sắc thể số 16, mã hóa cho protein polycystin 1; hầu hết các trường hợp khác là do đột biến gen PKD2 trên nhiễm sắc thể số 4, mã hóa cho polycystin 2. Một vài trường hợp có tính chất gia đình không liên quan đến một trong hai locus. Polycystin 1 có thể điều hòa sự kết dính và biệt hóa của tế bào biểu mô ống thận; polycystin 2 có thể hoạt động như một kênh ion, với các đột biến gây bài tiết dịch vào trong nang. Các đột biến trong các protein này có thể làm thay đổi chức năng của các vi nhung mao tế bào ống thận, cho phép các tế bào ống thận cảm nhận được tốc độ dòng chảy. Một giả thuyết hàng đầu đề xuất rằng sự tăng sinh và biệt hóa tế bào ống thận có liên quan đến tốc độ dòng chảy và do đó rối loạn chức năng vi nhung mao có thể dẫn đến sự chuyển đổi nang. Giai đoạn sớm của bệnh, các ống thận giãn nở và từ từ được lấp đầy bởi dịch lọc cầu thận. Cuối cùng, các ống thận tách khỏi nephron chức năng và lấp dần bởi các dịch tiết hơn là các dịch lọc, tạo thành nang. Chảy máu nang thận có thể xảy ra, gây ra đái máu. Bệnh nhân cũng có nguy cơ cao bị viêm thận bể thận Tổng quan về nhiễm trùng đường tiết niệu Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể được chia thành nhiễm trùng đường tiết niệu cao, bao gồm thận viêm thận bể thận, và nhiễm trùng đường tiết niệu thấp, có liên quan đến bàng quang viêm... đọc thêm cấp, nhiễm trùng nang thận và sỏi tiết niệu Viêm thận bể thận cấp tính Các vi khuẩn gây nhiễm trùng đường tiết niệu có thể liên quan đến niệu đạo, tuyến tiền liệt, bàng quang hoặc thận. Triệu chứng có thể không có hoặc bao gồm tiểu nhiều lần, tiểu gấp, tiểu buốt... đọc thêm trong 20%. Cuối cùng xơ cứng mạch và xơ hóa kẽ thận tiến triển thông qua các cơ chế chưa được biết đến và thường ảnh hưởng 3 tế bào hồng cầu trên mỗi vi trường có độ phóng đại cao ở mẫu nước tiểu xét nghiệm. Nước tiểu có thể có màu đỏ, màu máu... đọc thêm và tăng huyết áp Tăng huyết áp Tăng huyết áp là tình trạng tăng liên tục của huyết áp tâm thu lúc nghỉ ≥ 130 mmHg hoặc huyết áp tâm trương lúc nghỉ ≥ 80 mm Hg, hoặc cả hai. Tăng huyết áp mà không có nguyên nhân rõ ràng... đọc thêm gặp ở khoảng 40 đến 50% và ở 20% bệnh nhân, protein niệu ở dưới ngưỡng thận hư < 3,5g/24 giờ ở người lớn. Thiếu máu ít phổ biến hơn so với các thể khác của bệnh thận mạn Bệnh thận mạn Bệnh thận mạn CKD là sự suy giảm chức năng thận tiến triển, kéo dài. Các triệu chứng tiến triển chậm và trong các giai đoạn tiến triển có các triệu chứng bao gồm chán ăn, buồn nôn, nôn ói... đọc thêm , có lẽ vì sự tổng hợp erythropoietin được bảo tồn. Trong giai đoạn bệnh tiến triển, hai thận có thể trở nên rất to và có thể sờ thây, gây tức nặng ở vùng bụng trên và thắt lưng. Siêu âmĐôi khi CT hoặc MRI hoặc xét nghiệm di truyềnChẩn đoán bệnh thận đa nang được nghĩ tới ở bệnh nhân có những dấu hiệu sau đây Tiền sử gia định bị bệnh thận đa nangCác triệu chứng hoặc dấu hiệu điển hìnhCác nang được phát hiện tình cờ trên chẩn đoán hình ảnhBệnh nhân nên được tư vấn trước khi làm các xét nghiệm chẩn đoán, đặc biệt nếu họ không có triệu chứng. Ví dụ, nhiều tác giả khuyến cáo không nên chỉ định xét nghiệm ở những bệnh nhân trẻ không có triệu chứng vì không có điều trị làm thay đổi được bệnh có hiệu quả ở tuổi này và chẩn đoán có những nguy cơ ảnh hưởng không tốt đối với tinh thần và khả năng nhận được bảo hiểm nhân thọ với các điều kiện thuận lợi. Chẩn đoán thường dựa vào chẩn đoán hình ảnh, cho thấy các nang thận to nhỏ không đều trải khắp hai thận, chúng thường tăng kích thước và có bề ngoài lởm chởm do các nang thận đã thay thế mô thận chức năng. Những thay đổi này tiến triển theo tuổi và thường ít xuất hiện hoặc ít rõ ràng ở những bệnh nhân trẻ tuổi hơn. Siêu âm thường được chỉ định đầu tiên. Nếu kết quả siêu âm không cho kết luận chính xác, CT hoặc MRI sẽ được chỉ định, cả hai phương pháp này đều có độ nhạy cao hơn đặc biệt khi chụp có thuốc cản quang. MRI đặc biệt hữu ích cho việc đo đạc kích thước nang và thể tích thận. Xét nghiệm nước tiểu phát hiện protein niệu nhẹ, đái máu đại thể và vi thể. Đái máu đại thể có thể là do sỏi Sỏi tiết niệu Sỏi tiết niệu là những phân tử rắn trong hệ tiết niệu. Chúng có thể gây đau, buồn nôn, nôn ói, đái máu và có thể gây sốt, rét run vì nhiễm trùng thứ phát. Chẩn đoán dựa vào xét nghiệm nước tiểu... đọc thêm thận di chuyển hoặc chảy máu từ nang thận vỡ. Đái ra mủ khá phổ biến ngay cả khi không có nhiễm khuẩn; do đó việc chẩn đoán nhiễm khuẩn nên dựa trên kết quả nuôi cấy và dấu hiệu lâm sàng ví dụ như tiểu khó, sốt, đau thắt lưng cũng như xét nghiệm nước tiểu. Ban đầu, urê máu và creatinine bình thường hoặc chỉ tăng nhẹ, nhưng chúng tăng dần, đặc biệt khi có tăng huyết áp kèm theo. Hiếm khi, công thức máu có tình trạng đa hồng nghiệm di truyền đối với đột biến PKD hiện đang được thực hiện cho bất kỳ trường hợp nào sau đây Bệnh nhân nghi ngờ BTĐN và không có tiền sử gia đình bị nhân chưa đủ chẩn đoán bệnh trên chẩn đoán hình nhân trẻ tuổi như < 30 tuổi, trong đó kết quả chẩn đoán hình ảnh thường không đủ để chẩn đoán xác định ở người cần phải được chẩn đoán ví dụ, một người có nguyện vọng cho thậnTư vấn về di truyền được khuyến cáo đối với thân nhân thế hệ thứ 1 của bệnh nhân có ADPKD. Chẩn đoán bệnh khi còn trẻNam giới Kiểu gen PKD1Thận to và tăng nhanh chóng kích thướcĐái máu đại thểNgười da đen Tăng protein niệuADPKD không làm tăng nguy cơ ung thư thận, nhưng nếu bệnh nhân ADPKD bị ung thư thận, thì thường bị cả hai bên thận. Ung thư thận hiếm khi gây tử vong. Bệnh nhân thường bị tử vong vì bệnh tim đôi khi là bệnh van tim, nhiễm khuẩn lan tỏa hoặc vỡ phình mạch não. 2. Chonchol M, Gitomer B, Isakova T, et al Fibroblast growth factor 23 and kidney disease progression in autosomal dominant polycystic kidney disease. Clin J Am Soc Nephrol 1291461-1469, 2017. doi Kiểm soát các biến chứng ví dụ, tăng huyết áp, nhiễm trùng, suy thậnCác biện pháp hỗ trợCác biện pháp điều trị hỗ trợ bao gồm bù dịch đặc biệt là nước để hạn chế sự giải phóng vasopressin, ngay cả khi chỉ một phần, ở những bệnh nhân có thể đào thải dịch an thuốc ức chế mTOR có thể làm chậm sự gia tăng kích thước thận nhưng không làm chậm sự suy giảm chức năng thận; do đó, chúng thường không được sử dụng trong thực hành lâm sàng thường một chất đối kháng thụ thể vasopressin 2, là một loại thuốc có thể có lợi cho bệnh nhân ADPKD 1, 2. Tài liệu tham khảo về điều trị Bệnh thận đa nang PKD là một rối loạn di truyền về sự hình thành nang thận gây ra sự tăng kích thước dần dần của cả hai thận, đôi khi kèm theo sự tiến triển đến suy thận. Hầu như tất cả các... đọc thêm Tolvaptan dường như làm chậm sự gia tăng kích thước thận và sự suy giảm chức năng thận, nhưng nó có thể gây ra những tác dụng không mong muốn thông qua cơ chế bài tiết nước tiểu tự do như khát, chứng cuồng uống, đa niệu có thể làm cho sự tuân thủ của bệnh nhân trở nên khó khăn. Ngoài ra, tolvaptan đã được báo cáo gây suy gan nặng và dữ liệu về kết quả lâu dài vẫn chưa đủ để khẳng định cái nào cao hơn ở cán cân lợi ích/nguy cơ. Tolvaptan có thể đặc biệt có lợi cho những bệnh nhân có nguy cơ cao tiến triển nhanh bệnh thận. Tham vấn chuyên gia được khuyến cáo trước khi bắt đầu dùng tolvaptan. Tolvaptan chưa được nghiên cứu ở trẻ em và không được khuyến cáo ở những trẻ < 18 tuổi. 1. Torres VE, Chapman AB, Devuyst O Tolvaptan in patients with autosomal dominant polycystic kidney disease. N Engl J Med 367252407-2418, 2012. doi Torres VE, Chapman AB, Devuyst O Tolvaptan in later-stage autosomal dominant polycystic kidney disease. N Engl J Med 16;377201930-1942, 2017. doi 3. Cadnapaphornchai MA, George DM, McFann K, et al Effect of pravastatin on total kidney volume, left ventricular mass index, and microalbuminuria in pediatric autosomal dominant polycystic kidney disease. Clin J Am Soc Nephrol 95889-896, 2014. Bệnh thận đa nang di truyền gen trội nhiễm sắc thể thường gặp ở khoảng 1/1000 một nửa số bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng, nhưng ở những người khác có thể có triệu chứng đau lưng hoặc đau bụng, đái máu và/hoặc tăng huyết áp tiến triển dần dần, thường bắt đầu trước 30 tuổi; 35-45% mắc bệnh suy thận ở tuổi biểu hiện ngoài thận là phổ biến và gồm phình động mạch não và động mạch vành, bệnh van tim, và bệnh lý nang gan, nang tụy và nang đoán BTĐN dựa trên xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh và các dấu hiệu lâm sàng, xét nghiệm di truyền học ở các bệnh nhân không có tiền sử gia đình, với kết quả chẩn đoán hình ảnh không cho chẩn đoán xác định, hoặc những người trẻ tuổi và những người mà chẩn đoán sẽ tác động đến quá trình điều sàng lọc thường quy ADPKD ở những bệnh nhân không có triệu chứng hoặc sàng lọc thường quy phình mạch não ở những bệnh nhân ADPKD không có triệu xếp tư vấn di truyền cho thân nhân thế hệ thứ 1 của bệnh nhân có định thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin điều trị tăng huyết áp và giúp ngăn ngừa hình thành sẹo thận và rối loạn chức năng thận; điều trị các biến chứng khác khi chúng xuất hiện, và xem xét sử dụng tolvaptan. Trang chủ » Tiết Niệu » Suy thận ở trẻ em Một số thông tin quan trọng bạn cần biết Suy thận ở trẻ em nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển của trẻ. Hãy cùng Docosan tìm hiểu về thực đơn cho các bệnh nhân suy thận trong các giai đoạn nhé! Suy thận ở trẻ em là bệnh lý gì? Suy thận ở trẻ em là bệnh lý suy giảm chức năng thận ở trẻ. Thận mất đi khả năng bài tiết các chất độc và suy giảm chức năng lọc máu nên các chất độc có thể ứ đọng lại trong cơ thể như creatinin, ure,… thời gian lâu dài có thể gây ra nhiều tình trạng nguy hiểm cho trẻ em. Suy thận ở trẻ em được chia làm 2 dạng, cụ thể Suy thận cấp tính gặp ở mọi lứa tuổi, bao gồm cả trẻ sơ sinh, nguyên nhân gây bệnh thường do yếu tố dị tật bẩm thận mạn tính bệnh suy thận mạn thường xuất hiện ở trẻ trong độ tuổi từ 8 đến 10 tuổi. Bệnh có thể xuất hiện với nhiều giai đoạn khác nhau với nhiều nguyên nhân. Các nguyên nhân suy thận ở trẻ em thường thấy Nhóm yếu tố di truyền, bẩm sinh Các dị tật bẩm sinh và đột biến, di truyền khi người mẹ mang thai có thể xuất hiện và gây bệnh cho thai nhi, gây biến đổi cấu trúc tế bào, trong đó có bệnh lý suy thận ở trẻ em. Những dị tật bẩm sinh như thận đa nang, thận móng ngựa, thận đôi, bất sản thận… có thể gây các dấu hiệu suy thận ở trẻ em. Giảm lưu lượng tuần hoàn Giảm lưu lượng tuần hoàn đi kèm sự sụt giảm các thành phần tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu. Giảm hồng cầu gây thiếu máu bẩm sinh, bạch cầu suy giảm là yếu tố thuận lợi để tác nhân nhiễm trùng tấn công hệ miễn dịch đang suy yếu của trẻ. Nhiễm trùng tiết niệu có thể gây suy thận ở trẻ nếu không được điều trị kịp thương nguyên phát ở thận bệnh lý thận viêm cầu thận, hoại tử ống thận, hội chứng thận hư… bẩm sinh hay mắc phải đều đe dọa đến sức khỏe của bé. Những bệnh lý này có thể ảnh hưởng nặng nề lên chức năng của thận khiến thận tổn thương, nếu không điều trị kịp thời có thể gây suy lý tim mạch trẻ em nếu mắc những bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh tim bẩm sinh,… có nguy cơ bị các bệnh lý thận như suy thận, hội chứng thận hư… Có một số thuốc điều trị nếu không được sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ có thể khiến trẻ mắc phải suy thận. Dấu hiệu nhận biết suy thận ở trẻ em Suy thận trong giai đoạn sớm thường không có triệu chứng rõ rệt do đó người thân, phụ huynh của trẻ sẽ gặp khó khăn để nhận biết dấu hiệu trẻ bị bệnh về thận. Do đó khi phát hiện được triệu chứng thì thường đã ở giai đoạn bệnh trở nặng, cần phải nhập viện gấp để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Cha mẹ trẻ cần lưu ý những triệu chứng suy thận ở trẻ em dưới đây để kịp thời đưa trẻ đi khám Tiểu đêm nhiều lần hoặc đi tiểu quá nhiều trẻ đi tiểu nhiều có suy thận hay không còn phụ thuộc vào trước đó trẻ có uống nhiều nước hay không, đánh giá suy thận cần dựa thêm vào cận lâm sàng. Tuy nhiên tiểu nhiều lần, đặc biệt đi tiểu nhiều vào ban đêm, là dấu hiệu quan trọng để đưa trẻ đi khám. Ngoài ra trẻ còn gặp tình trạng tiểu khó, tiểu buốt, nước tiểu có thể có bọt do tình trạng tiểu đạm. Tình tạng này có thể khiến trẻ bị mất ngủ, quấy khóc về đêm, lâu dài có thể khiến cơ thể bị suy nề phụ huynh có thể phát hiện tình trạng phù ở mắt sau khi trẻ ngủ dậy hoặc phù mềm ở tứ chi, bụng, lưng. Phù gây ra bởi tình trạng cơ thể tích trữ nước do thận mất chức năng đào thải. Ngay khi phát hiện trẻ bị phù cha mẹ cần đưa trẻ đi khám ngay. Suy thận ở trẻ em có thể gây ra các tình trạng uể oải, mệt mỏi, sức khỏe sa sút, thường xuyên có cảm giác buồn nôn, hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, ảnh hưởng đến việc học của bé, với trẻ nhỏ sơ sinh có thể làm trẻ quấy khóc liên thở của trẻ có mùi và cơ thể ngứa ngáy khiến trẻ gãi liên tục là những triệu chứng thường xuyên gặp do thận suy yếu, giảm khả năng đào thải độc chất của cơ thể. Các chất độc này tích trữ trong cơ thể lâu dài sẽ làm trẻ bị ngứa và hôi miệng. Trẻ em khi bị suy thận giai đoạn muộn sẽ thường xuyên mệt mỏi, sức khỏe sa sút, nếu bệnh giai đoạn đầu thì triệu chứng thoáng qua không đặc hiệu, thoáng qua, không ảnh hưởng đến trẻ nhiều, cha mẹ có thể bỏ sót các triệu chứng này. Do đó bất cứ khi nào cha mẹ phát hiện trẻ có các dấu hiệu triệu chứng lạ, nghi ngờ bệnh thận cần đưa trẻ đi khám ở cơ sở y tế gần nhất để được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Tùy vào tình trạng suy thận của trẻ đang ở giai đoạn nào, có gây triệu chứng nào hay không mà bác sĩ điều trị sẽ chỉ định phác đồ điều trị phù hợp. Thông thường nếu bệnh trong giai đoạn đầu, thường điều trị triệu chứng và thay đổi lối sống cho bé. Nếu bệnh trong giai đoạn nặng, có thể tiến hành các biện pháp can thiệp chuyên sâu hơn như lọc máu, chạy thận nhân tạo hay ghép thận khác cho bé. Cha mẹ cần theo dõi sát sao tình trạng của bé, cho bé tái khám định kì thường xuyên để được kiểm tra chức năng thận. Nếu để bệnh tiến triển sang các giai đoạn nặng hơn thì sẽ gây nguy hiểm cho sức khỏe của bé. Cảm ơn bạn đã tìm đọc bài viết “Suy thận ở trẻ em một số thông tin quan trọng bạn cần biết”. Suy thận là một bệnh lý rất nguy hiểm đối với trẻ do đó cha mẹ cần lưu tâm, để ý đến các dấu hiệu suy thận và đưa trẻ đi khám ngay. Bài viết được tham khảo từ bác sĩ và các nguồn tư liệu đáng tin cậy trong và ngoài nước. Tuy nhiên, Docosan Team khuyến khích bệnh nhân hãy tìm và đặt lịch hẹn với bác sĩ có chuyên môn để điều trị. Để được tư vấn trực tiếp, bạn đọc vui lòng liên hệ hotline 1900 638 082 hoặc CHAT để được hướng dẫn đặt hẹn. Nguồn tham khảo NHS Thận đa nang là bệnh di truyền?Theo các chuyên gia y tế, bệnh thận đa nang thường ít gặp ở trẻ nhỏ dưới 10 tuổi nhưng khi xuất hiện có thể gây suy thận mãn tính, đe dọa tính mạng nếu không được phát hiện kịp thời. Bệnh thận đa nang có khả năng chỉ bị xuất hiện ở một bên với tỉ lệ rất thấp. Bệnh thận đa nang được hiểu là tình trạng hai quả thận xuất hiện nhiều nang to và nhỏ không đều ở vùng tủy và vùng vỏ. Nguyên nhân thường là do yếu tố di truyền gen trội nhiễm sắc thể và cũng có thể là do bẩm thận đa nang trẻ em di truyền theo kiểu gen lặn autosomal recessive, ít gặp và thường được phát hiện ngay sau khi đẻ ở tuổi sơ sinh hoặc ở trước 10 tuổi. Bệnh thận đa nang có khả năng chỉ bị xuất hiện ở một bên với tỉ lệ rất tìm hiểu thêm về tính di truyền trong bệnh thân đa nang, vui lòng xem TẠI ĐÂY. 2. Những triệu chứng thường xuất hiện ở trẻ khi bị thận đa nang Đau vùng hông, lưng hoặc sườn, lưng, hoặc có cơn đau quặn thận cấp có thể do sỏi hoặc chảy máu trong nang.Tức bụng khó chịu do thận to dần lên dẫn đến tình trạng gây chèn tiểu ra máu do nhiễm khuẩn hay do chảy máu trong tiểu đêm, khả năng do cô đặc nước tiểu trạng gầy xanh do đái ra máu nhiều hoặc suy niệu hay vô niệu khi bắt đầu bị suy thận cấp tính hoặc mãn tính. Điều quan trọng là nếu phát hiện muộn sẽ dẫn đến nguy cơ tử vong. 3. Biến chứng khôn lường của bệnh thận đa nang ở trẻ em Việc phát hiện sớm bệnh thận đa nang sẽ giúp điều trị kịp thời và là một biện pháp tốt nhất để tránh các biến chứng nguy hiểm về sau do bệnh để lại. Cần hiểu được mức độ nguy hiểm của bệnh và về một số biến chứng do bệnh thận đa nang ở trẻ em gây huyết ápĐây là một biến chứng thường gặp nhất của bệnh, nhiều người nghĩ rằng căng thẳng, lo âu mới gây ra tình trạng huyết áp tăng nhưng bạn đang nhầm về điều đó. Huyết áp cao rất khó để nhận biết có cách duy nhất thường xuyên kiểm tra huyết áp, từ đó có cách điều trị kịp thời tránh gây hại thêm cho thận và giảm nguy cơ mắc một số bệnh liên quan đến tim như suy tim, nhồi máu cơ tim và nặng hơn là bệnh đột quỵ. Kiểm tra huyết áp cho trẻ Các chức năng của thận giảm hoặc mất dầnMất đi chức năng đồng nghĩa là mất đi khả năng loại bỏ các chất thải từ máu và duy trì sự cân bằng chất lỏng và các chất của cơ thể. Hơn thế nữa, lúc này các chất độc sẽ tích lũy ngày càng nhiều lâu dần gây ra một số bệnh. Do vậy cách tốt nhất để bảo vệ thận là phát hiện sớm bệnh thận đa nang ở trẻ em để có hướng điều trị kịp điều kiện cho một số u nang ở gan phát triển mạnhKhi bệnh đã phát triển mạnh mẽ ở một giai đoạn nào đó thì không thể tránh khỏi việc các u nang phát triển. Ở nữ u nang thường tiến triển nhanh hơn so với ở nam do ở nữ có một số chất kích thích sẽ làm cho u nang phát triển nhanh ra phình động mạch nãoKhi động mạch não bị phình có thể gây ra vỡ một số mạch máu dẫn đến tình trạng xuất huyết rất nguy hiểm đến tính mạng người bệnh. Theo một số nghiên cứu mới đây cho thấy rằng những người mắc bệnh thận đa nang có khả năng phình động mạch cao hơn so với những người không mắc bệnh. Nguy hiểm hơn khi động mạch bị phình sẽ đi kèm với chứng huyết áp tăng nó có thể gây ra đột quỵ và dẫn tới tử bất thường về van timHầu hết những người mắc bệnh đều có thể ảnh hưởng và gây ra một số bệnh liên quan đến van tim, khiến van không đóng mở đúng cách rất nguy vậy, khi xuất hiện những triệu chứng nghi ngờ là do bệnh thận đa nang ở trẻ em gây ra thì hãy cho trẻ đi khám để sớm phát hiện bệnh kịp nay, ở Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City có áp dụng kỹ thuật xét nghiệm nước tiểu đánh giá các bệnh lý ở thận rất hiện đại. Kỹ thuật L-FABP cho phép chẩn đoán sớm bệnh suy thận. Cho đến nay, Vinmec là nơi đầu tiên tại Việt Nam áp dụng xét nghiệm này theo công nghệ Nhật Bản trên máy xét nghiệm AU 680 tự động hiện đại, cho kết quả nhanh chóng, chính viết này được viết cho người đọc tại Hà Nội. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số 02439743556 hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Hướng dẫn chăm sóc bản thân nếu bị bệnh thận đa nang tự phát ADPKD Đặt stent niệu quản double j dưới X quang tăng sáng được thực hiện ra sao? Phương pháp điều trị dứt điểm đái dầm? Bài viết này được viết cho người đọc tại Hà Nội. Thận đóng vai trò quan trọng trong cơ thể. Chức năng của thận hoạt động tương tự như hệ thống lọc các chất trong máu. Nhờ đó, giúp kiểm soát lượng nước và loại bỏ những chất không cần thiết qua nước tiểu. Ngoài ra, thận cũng góp phần điều chỉnh huyết áp, sản xuất hồng cầu, canxi và các khoáng chất khác. Nhưng đôi khi thận không được phát triển đúng cách và kết quả là không hoạt động như bình thường. Một số xét nghiệm có thể gợi ý điều này. Khi nào và tại sao cần xét nghiệm chức năng thận? Một số những bệnh lí di truyền ở thận có thể gây ảnh hưởng đến cuộc sống của trẻ nếu không được phát hiện. Bệnh thận có thể được chẩn đoán trước khi trẻ được sinh ra thông qua xét nghiệm tiền sản định kỳ. Khi đó, trẻ sẽ được điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật trong khi trẻ vẫn còn nhỏ. Các vấn đề khác có thể xuất hiện muộn hơn với các triệu chứng như nhiễm trùng đường tiết niệu, rối loạn tăng trưởng hoặc tăng huyết áp. Những bệnh lí thận thường gặp 1. Suy thận Suy thận bệnh lí khi thận bắt đầu giảm hoặc ngừng khả năng lọc chất thải ra khỏi cơ thể một cách hợp lý. Dẫn đến có thể sự tích tụ các chất dư thừa và các chất độc hại trong cơ thể. Suy thận gồm hai dạng cấp tính đột ngột hoặc mạn tính kéo dài hoặc vĩnh viễn. Tổn thương thận cấp hay suy thận cấp có thể là do nhiễm trùng, chấn thương, sốc, suy tim, ngộ độc hoặc dùng thuốc quá liều. Điều trị bao gồm khắc phục những nguyên nhân. Trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể cần lọc máu. Suy thận mạn liên quan đến sự suy giảm chức năng thận diễn tiến theo thời gian. Ở trẻ em và thanh thiếu niên, những nguyên nhân có thể do suy thận cấp không cải thiện, dị tật bẩm sinh, bệnh thận mãn tính hoặc huyết áp cao. Nếu được chẩn đoán sớm, điều trị sẽ giúp làm chậm sự suy giảm chức năng thận. Một số phương pháp bao gồm thuốc, kiểm soát huyết áp và chế độ ăn uống. Ngoài ra, ghép thận có thể là một lựa chọn khác. 2. Bệnh thận di truyền Các bệnh thận phổ biến nhất ở trẻ em thường xuất hiện ngay sau khi sinh. Một số có thể được phát hiện qua các nghiệm tầm soát trước sanh. Chúng bao gồm Tắc nghẽn van niệu đạo sau Sự thu hẹp hoặc tắc nghẽn đường đi của niệu đạo – một bộ phận trong cơ thể hoạt động như ống dẫn nước tiểu ra ngoài. Bất thường này chỉ ảnh hưởng đến các bé trai. Nó có thể được chẩn đoán trước khi trẻ được sinh ra và được điều trị bằng phẫu thuật. Thận ứ nước Thận ứ nước là sự tăng kích thước ở một hoặc cả hai bên thận là do tắc nghẽn trong đường tiết niệu hoặc tình trạng trào ngược bàng quang niệu quản. Có nhiều phương pháp điều trị rất khác nhau. Trong một số trường hợp, chỉ cần theo dõi và tái khám định kì. Ở những trẻ khác, phẫu thuật phải được thực hiện để loại bỏ sự tắc nghẽn này. Bệnh thận đa nang Bệnh với sự xuất hiện nhiều u nang chứa đầy chất lỏng phát triển ở cả hai thận. Những nang này có thể tăng về kích thước lẫn số lượng. Hậu quả nặng đến mức có thể suy thận. Hầu hết các trẻ bị bệnh thận đa nang là do di truyền. Các Bác sĩ có thể chẩn đoán bệnh trước hoặc sau khi trẻ được sinh ra. Một số trẻ không biểu hiện bất kì triệu chứng nào. Trong khi đó, những trẻ khác có thể dẫn đến nhiễm trùng tiểu, sỏi thận và tăng huyết áp. Điều trị bệnh thận đa nang phụ thuộc vào từng mức độ. Bao gồm thay đổi chế độ ăn uống hay ghép thận, lọc máu. Hình mô phỏng nhiều nang thận phải so với bình thường trái. Thận hình móng ngựa Đây là tình trạng thận phát triển hình dạng bất thường. Đa số có thể hoạt động bình thường. Nhưng dễ phát triển các vấn đề sau này trong cuộc sống. Nếu không có biến chứng, trẻ không cần phải điều trị với thuốc hoặc phẫu thuật. Tuy nhiên, trẻ cần phải được kiểm tra thường xuyên bởi các Bác sĩ. Ngoài ra một số bệnh lí thận khác như bướu Wilms, Hội chứng Alport, Trào ngược bàng quang niệu đạo ngược dòng … Các bệnh lí khác Hội chứng thận hư Là một nhóm các triệu chứng cho thấy thận không hoạt động tốt như bình thường. Dẫn đến quá nhiều protein của cơ thể được thải ra ngoài tông qua nước tiểu. Ở trẻ em, thường xảy ra trong độ tuổi từ 2 đến 6. Hội chứng thận hư có thể liên quan đến di truyền hoặc sau tổn thương do nhiễm trùng tại thận hoặc máu, các bệnh lí tự miễn, một số loại thuốc … Viêm cầu thận Một số nguyên nhân gây viêm cầu thận là nhiễm vi khuẩn streptococci vi khuẩn gây viêm họng, sau nhiễm trùng da và nhiễm virus như HIV, viêm gan B và viêm gan C. Bệnh có thể diên tiến cấp tính hoặc mạn tính. Các triệu chứng đầu tiên của viêm thận thường là tiểu protein và máu. Nhiễm trùng đường tiết niệu UTI là tình trạng các vi khuẩn xâm nhập vào hệ thống tiết niệu. Gây nên tình trạng viêm tại các vị trí này. Thông thường ở trẻ khoẻ mạnh, hệ tiết niệu cơ thể có nhiều cơ chế để chống nhiễm trùng. Do đó, nhiễm trùng tiểu thường xảy ra trên những đối tượng có yếu tố nguy cơ như sỏi, bệnh đái tháo đường, suy giảm miễn dịch … Triệu chứng của bệnh lí thận Có nhiều triệu chứng gợi ý cần phải tìm nguyên nhân của bệnh thận bao gồm Sốt. Đau bụng. Phù quanh mắt, mặt, bàn chân. Cảm thấy rát buốt hay đau khi đi tiểu. Đi tiểu nhiều lần. Khó kiểm soát vấn đề đi tiểu ở trẻ đủ trưởng thành. Đái dầm vào ban đêm tái diễn trở lại ở trẻ đã ngưng đái dầm trong vài tháng. Nước tiểu có máu hay nhiều lợn cợn, bọt. Tăng huyết áp. Xét nghiệm chẩn đoán bệnh thận Nếu nghi ngờ mắc bệnh thận, Bác sĩ sẽ khám bệnh và đề nghị một số xét nghiệm để kiểm tra chức năng thận của trẻ. Trong đó gồm có xét nghiệm nước tiểu và máu, siêu âm bụng. Một số bệnh lí cần phải sinh thiết để giúp chẩn đoán. Xét nghiệm nước tiểu Với bệnh phẩm nước tiểu, mẫu xét nghiệm có thể chỉ một nhỏ hoặc lượng nước tiểu trong một ngày. Bác sĩ có thể nhanh chóng phát hiện những bất thường. Bao gồm quá nhiều tế bào máu, protein hay đường trong nước tiểu. Nhờ đó, có thể gợi ý tình trạng viêm, nhiễm trùng hoặc chức năng lọc của thận có vấn đề. Ngoài ra, một số thuốc hay độc chất cũng có thể phát hiện qua nước tiểu. Xét nghiệm máu Một số xét nghiệm máu cho biết khả năng thận lọc chất thải và tình trạng cân bằng các ion trong máu. Ngoài ra, có thể thực hiện thêm những xét nghiệm nghi ngờ bệnh lí nhiễm trùng hay miễn dịch như lupus… Sinh thiết thận Bác sĩ có thể thực hiện sinh thiết thận để đánh giá chức năng thận. Sinh thiết là một thủ thuật trong đó một mảnh nhỏ của mô thận được lấy ra bằng kim. Quá trình sinh thiết rất đơn giản và nhanh chóng. Có thể giúp chẩn đoán chính xác bệnh lí thận trong khoảng 9 trên 10 trường hợp. Đặc biệt hữu ích trong chẩn đoán viêm cầu thận và hội chứng thận hư. Xem thêm Sinh thiết có an toàn với trẻ nhỏ? Xét nghiệm hình ảnh Siêu âm bụng Là xét nghiệm được chọn đầu tiên để kiểm tra cấu trúc của các tổn thương trong thận. Với đầu dò và những sóng siêu âm từ máy, Bác sĩ có thể cân nhắc những vấn đề liên quan đến bệnh của trẻ. Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng Nếu những hình ảnh về siêu âm hay Xquang bụng vẫn chưa đủ khẳng định chẩn đoán, Bác sĩ có thể cần đề nghị thêm chụp CT scan. Đây là phương pháp gợi ý những tổn thương nhỏ hay xâm lấn vào các cơ quan lân cận mà không phát hiện được ở siêu âm. Chụp X-quang bàng quang niệu đạo ngược dòng Trẻ sẽ được uống một chất giúp theo dõi hướng đi của nước tiểu. Thông thường nước tiểu sẽ từ thận, qua niệu quản và xuống bàng quang. Nếu có hình ảnh chất này trên phim Xquang đi ngược từ bàng quang đến thận, đó là bất thường. Tùy vào tình trạng bệnh lí thận, bác sĩ sẽ có những hướng điều trị khác nhau. Một trong những điều quan trọng mà cha mẹ cần lưu ý cho trẻ đi khám là khi có triệu chứng bất thường liên quan chuyện đi tiểu của trẻ. Việc phát hiện và điều trị sớm sẽ tránh những biến chứng nặng sau này.

thận đa nang ở trẻ em